Văn phòng UBND đã ban hành Quyết định số 776/QĐ-VPUB ngày 4/10 về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước. Quyết định này thay thế Quyết định số 380/QĐ-VPUB ngày 9/11/2017 về ban hành Quy định bảo vệ bí mật nhà nước của Văn phòng UBND tỉnh Nghệ An.
Quy chế quy định việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ; địa điểm tổ chức, phương án bảo vệ và sử dụng phương tiện, thiết bị tại hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước và phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước của Văn phòng UBND tỉnh Nghệ An.
Quy chế quy định những hành vi bị nghiêm cấm gồm: Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu. Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước…
Khi ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước của Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật liệu chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Độ mật của bí mật nhà nước phải thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác nhau phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.
Thẩm quyền sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 15/2021/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” thông qua phiếu duyệt ký văn bản và đề xuất của người được giao sao, chụp, soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Tại Quy chế đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; các loại mẫu dấu mật và sổ quản lý bí mật nhà nước; thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; vận chuyển, giao, nhận và thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước; tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung chứa bí mật nhà nước; điều chỉnh độ mật, giải mật, tiêu hủy tài liệu vật, chứa bí mật nhà nước…
Về tổ chức thực hiện, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quy định bảo vệ bí mật nhà nước của Văn phòng UBND tỉnh; trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị; chỉ đạo xử lý và thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị.
Phòng Nội chính có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tổ chức các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước đúng quy định.
Phòng Hành chính – Tổ chức tham mưu Chánh Văn phòng phân công cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng UBND tỉnh. Phối hợp với phòng Nội chính kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng UBND tỉnh. Tiếp nhận, quản lý, phát hành, lưu trữ, thống kê tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh theo đúng quy định.
Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước có trách nhiệm: Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; phải viết cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định. Khi tiếp xúc với cá nhân, tổ chức không được tiết lộ bí mật nhà nước, có biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải xin phép cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng UBND tỉnh không được cung cấp, đăng tải tin, tài liệu chứa nội dung bí mật nhà nước trên báo chí, ấn phẩm xuất bản công khai, trên cổng thông tin điện tử, trên trang website, facebook, blog cá nhân và dịch vụ trực tuyến khác trên Internet. Những cán bộ, công chức, viên chức tiếp xúc, nắm giữ bí mật nhà nước khi chuyển đổi vị trí công tác hoặc nghỉ hưu phải bàn giao toàn bộ tài liệu, hồ sơ có nội dung liên quan cho cơ quan có thẩm quyền quản lý; cam kết bằng văn bản sẽ không tiết lộ bí mật nhà nước do mình nắm giữ…
PT (Tổng hợp)